Hướng dẫn tính thuế TNCN cho người nước ngoài

Đánh giá bài viết

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền thuế mà người lao động phải trích nộp một phần tiền lương vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính toán các khoản giảm trừ. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn tính thuế TNCN cho người nước ngoài một cách chi tiết. Cùng đón đọc nhé!

CÁC ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN LÀ AI?

Theo thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, các đối tượng phải tiến hành nộp thuế TNCN bao gồm: Cá nhân cư trú hoặc cá nhân không cư trú tại Việt Nam và có thu nhập chịu thuế:

– Đối với những cá nhân cư trú tại Việt Nam, thu nhập chịu thuế là khoản thu nhập phát sinh trong và bên ngoài lãnh thổ Việt Nam, không có phân biệt nơi trả thu nhập.

– Đối với những cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế sẽ là khoản thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nơi nhận thu nhập. Vậy làm sao để biết áp dụng cách tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào cho một lao động nước ngoài? Trước tiên, bạn phải xác định xem cá nhân đó là người cư trú hay không cư trú. Dựa vào khoản 1, 2 điều 1 thông tư 111/2013/TT-BTC, bạn có thể xác định được cá nhân đó sẽ là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú. Cụ thể như sau:

  1. Cá nhân cư trú là cá nhân đáp ứng được một trong những điều kiện sau đây:
  2. a) Cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên, tính trong một năm dương lịch hoặc là trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên cá nhân đó có mặt tại Việt Nam. Trong đó, ngày đến và ngày đi sẽ được tính là một (01) ngày. Ngày như đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh ghi trên hộ chiếu (hoặc là giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trong trường hợp cá nhân nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì sẽ được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân đó đã có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này sẽ là sự hiện diện của người đó trên lãnh thổ Việt Nam.

  1. b) Là người có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam nằm một trong hai trường hợp sau đây:

b.1) Đã có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về vấn đề cư trú:

b.1.1) Đối với những công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên sẽ là nơi cá nhân đó sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở và đã có đăng ký thường trú theo như quy định của pháp luật về cư trú.

b.1.2) Đối với người nước ngoài thì nơi ở thường xuyên sẽ là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc là nơi ở tạm trú khi thực hiện đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.

b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, và thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể là:

b.2.1) Cá nhân chưa có  hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng lại có tổng số ngày thuê nhà để ở theo hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng sẽ được xác định là cá nhân cư trú, tính cả trường hợp thực hiện thuê nhà ở nhiều nơi.

b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc hay ở trụ sở cơ quan,… và không phân biệt cá nhân tự thuê hay là người sử dụng lao động thuê cho người lao động. Trường hợp cá nhân đã có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng trên thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế nhưng cá nhân lại không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó sẽ là cá nhân cư trú tại Việt Nam. Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Với trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc là vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam nhưng không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.

  1. Cá nhân không cư trú là cá nhân không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.

CÁCH TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VỚI TỪNG ĐỐI TƯỢNG CƯ TRÚ VÀ KHÔNG CƯ TRÚ:

VỚI CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ

Thuế suất 20% áp dụng đối với các cá nhân không cư trú thường sẽ là người nước ngoài, công thức tính như sau:

VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ

Cách tính thuế thu nhập cá nhân là cách đầu tiên trong 3 cách tính thuế thu nhập cá nhân sẽ được giải thích trong bài viết này. Trên đây là hướng dẫn chi tiết về cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài mà bạn cần biết. Chúc bạn áp dụng những kiến thức này một cách thành công! Ngoài ra, đừng quên tham khảo thêm các thông tin bổ ích khác về tin học văn phòng tại trang web của chúng tôi!

Xem thêm: Hướng dẫn cách báo tăng giảm BHXH qua mạng

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *